Đá là một loại vật liệu tự nhiên gắn liền với lịch sử phát triển của loài người. Đá được xem là một loại vật liệu quan trọng không thể thiếu trong lĩnh vực xây dựng công trình và vật liệu hoàn thiện trong nội thất bởi các ưu điểm mật độ cao, khả năng chống mài mòn, có độ bền và độ cứng tốt, hiệu quả trang trí đa dạng...Vậy đá là gì? Có bao nhiêu loại đá trong xây dựng?

A) Các loại đá chính trong thiết kế xây dựng:

I. Đá tự nhiên

1. Đá cẩm thạch, marble (đá biến chất)

Cấu tạo: 

- Là loại đá được hình thành do chịu ảnh hưởng của nhiệt lưu hoạt động magma và sự vận động kết cấu bên trong vỏ trái đất, dưới nhiệt độ và áp lực làm thay đổi thành phần và kết cấu của nham thạch.

Đặc điểm: 

- Đá có nhiều màu sắc khác nhau bao gồm: màu trắng, trắng xám, màu đen, màu xám, xám xanh, màu xanh lục, màu đỏ, màu vàng,

- Bề mặt ngoài đá có nhiều hoa văn đẹp thẩm mỹ như đường, điểm, gợn sóng...

Ứng dụng:

- Ứng dụng của đá: vô cùng phong phú đa dạng, đá sử dụng được vào cả thiết kế nội và ngoại thất tất cả các hạng mục công trình như ốp tường, cầu thang, cột, bar, bàn cafe, bếp, nhà tắm, mặt tiền nhà...   

006.TimHieuCacLoaiDaTrongNoiThat 01

 

2. Đá hoa cương, đá granite (đá magma)

Cấu tạo:

- Là loại đá nằm trong vỏ trái đất hoặc phun ra bề mặt trái đất rồi ngưng tụ thành do quá trình biến chất tiếp xúc nhiệt hay sừng hóa. Granite hầu hết có cấu tạo khối, cứng và xù xì hướng tròn cạnh khi bị phong hóa.

- Số lượng loại đá này có nhiều nhất ở đá hoa cương, đá bazan, đá núi lửa, đá tuff.

Đặc tính:

- Granite có màu hồng đến xám tối hoặc thậm chí màu đen, tùy thuộc vào thành phần hóa học và khoáng vật cấu tạo nên đá. 

- Đá hoa cương là đá magma tính acid phân bố rộng nhất.

- Bề mặt hạt thô đạt mức đá kết tinh.

- Tỷ trọng riêng trung bình là 2.75 g/cm3 độ nhớt ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là ~4.5 • 1019 Pa•s

- Đá hoa cương gồm 3 loại: đá hoa cương hạt mịn, đá hoa cương hạt trong bình, đá hoa cương hạt thô.

Ứng dụng:

Đá được sử dụng rộng rãi làm đá xây dựng, ốp tường, sàn nhà nội ngoại thất, các khu tiểu cảnh trang trí, Bề mặt tủ bếp, quầy bar, cầu thang. 

006.TimHieuCacLoaiDaTrongNoiThat 02

      

3 - Đá trầm tích (đá vôi-travertine)

Cấu tạo:

- Đá có cấu tạo chủ yếu là khoáng chất canxit

- Đá trầm tích là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá magma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ trái đất và chiếm 75% bề mặt trái đất. 

- Là loại đá lộ ra trên mặt đất, một loại đá biến chất từ đá vôi, kết cấu chủ yếu: kết cấu lớp vân, chứa động-thực vật hóa thạch.

Đặc điểm:

- Đá có màu sắc từ trắng đến màu tro, xanh nhạt, vàng và cả màu hồng sẫm, màu đen do bị lẫn nhiều tạp chất trong đất như đất sét, bùn và cát, bitum... 

- Đá vôi có khối lượng thể tích 2600 ÷ 2800 kg/m3, 

- Cường độ chịu nén 1700 ÷ 2600 kg/cm2

- Độ hút nước thấp 0,2 ÷ 0,5%. 

- Đá vôi nhiều silic có cường độ cao hơn, nhưng giòn và cứng.

- Đá vôi chứa nhiều sét (lớn hơn 3%) thì độ bền nước kém. 

- Đá vôi không rắn bằng đá granite, nhưng phổ biến hơn, khai thác và gia công dễ dàng hơn, nên được dùng rộng rãi hơn. 

Ứng dụng:

- Trong xây dựng: 

  + Đá vôi thường được dùng làm cốt liệu cho bê tông, dùng rải mặt đường ô tô, đường xe lửa, và dùng trong các công trình thuỷ lợi; 

  + Để chế tạo tấm ốp, tấm lát và các cấu kiện kiến trúc, xây dựng; 

  + Đá vôi là nguyên liệu để sản xuất vôi và xi măng.

- Trong nghệ thuật: đá vôi được dùng để tạo hình điêu khắc tượng, phù điêu, hòn non bộ trang trí...

006.TimHieuCacLoaiDaTrongNoiThat 03

006.TimHieuCacLoaiDaTrongNoiThat 04

(Còn tiếp...)

Nguồn: Sưu tầm